1. Tên trong C++
Các từ khoá trong C/C++
Auto
|
Break
|
Case
|
Char
|
Continue
|
Default
|
Do
|
Double
|
Enum
|
Extern
|
Float
|
For
|
If
|
Int
|
Long
|
Register
|
Short
|
Signed
|
Sizeof
|
Static
|
Switch
|
Typedef
|
Union
|
Unsiged
|
Volatile
|
while
|
|
|
|
|
|
|
Các từ khoá trong C++
Asm
|
Bool
|
Catch
|
Class
|
Delete
|
Dynamic_cast
|
Explicit
|
False
|
Inline
|
Mutable
|
Namespace
|
New
|
Private
|
Protected
|
Public
|
Reinterpret_cast
|
Static_cast
|
Template
|
This
|
Throw
|
Try
|
Typeid
|
Typename
|
Using
|
Wchar_t
|
|
|
|
|
|
|
|
Quy ước đặt tên trong C++
Trong một chương trình C++, chúng ta sử dụng rất nhiều tên hay định danh (identificater) như tên chương trình, tên hàm, tên biến,… Với mỗi tên trong chương trình ta phải khai báo chúng trước khi được sử dụng.
Tên là dãy các ký tự liền nhau bao gồm các chữ cái thường a, b, c,…, các chữ cái hoa A, B, C,…, các chữ số 0, 1, 2,…, và dấu gạch dưới _. Tên không thể bắt đầu bằng chữ số và không chứa các ký tự đặc biệt khác.
Ví dụ:
Tên đúng: abc123_, Abc12345,…
Tên sai: 123abc, #ab
Trong C++ phân biệt chữ thường và chữ hoa nên các tên như PI, pi, Pi, pI là khác nhau.
Tên không được trùng với các từ khoá có sẵn trong C++.
Chú thích trong C++
Khi viết một chương trình, để giải thích rõ các câu lệnh, các hàm hay mục đích sử dụng của các biến ta thường sử dụng chú thích. Việc sử dụng chú thích là không bắt buộc nhưng vô cùng cần thiết để thể hiện sự chuyên nghiệp và dễ hiểu cho chương trình mình viết ra.
Chú thích trong C++ được đặt sau dấu // nếu chỉ chú thích trên một dòng, khi hết dòng thì chú thích chấm dứt. Nếu muốn chú thích trên nhiều dòng, ta sử dụng cặp /* để bắt đầu và */ để kết thúc chú thích.
Ví dụ:
/*đây là chương trình đầu
tiên của tôi
chương trình mang tên Hello World!!*/
int main()//Hàm main
{
cout << “Hello World!!”<<endl;
return 0;
}
2. Các kiểu dữ liệu trong C++
Kiểu dữ liệu dựng sẵn
Kiểu dữ liệu (Data type) có thể hiểu là một tập hợp các giá trị mà một biến thuộc kiểu đó có thể nhận được và trên đó xác định một số phép toán.
Trong C/C++ có 5 kiểu dữ liệu cơ bản gồm
char Kiểu dữ liệu ký tự
int Kiểu dữ liệu số nguyên
float Kiểu dữ liệu số thực
double Kiểu dữ liệu số thực chính xác kép
void Kiểu dữ liệu không gì cả
Kiểu dữ liệu char (character) là kiểu dữ liệu ký tự có bộ nhớ lưu trữ cho mỗi hằng/biến là 1 byte (8 bits), các ký tự được biểu diễn bằng chữ cái nằm trong dấu nháy đơn: ‘A’, ‘a’, ‘9’,…
Kiểu dữ liệu int (integer) là kiểu dữ liệu số nguyên có bộ nhớ lưu trữ là 2 bytes (16 bits) có khả năng biểu diễn được các số nguyên có giá trị từ -32768 đến 32767.
Kiểu dữ liệu float là kiểu dữ liệu số thực lưu trữ các dữ liệu chứa phần thập phân có bộ nhớ lưu trữ là 4 bytes (32 bits).
Kiểu dữ liệu double là kiểu số thực có bộ nhớ lưu trữ là 8 bytes (64 bits).
Kiểu void là kiểu dữ liệu không lưu trữ gì cả và không có giá trị trả về sau khi chạy chương trình.
Ví dụ:
int main()
{
char x = ‘a’;
int n = 100;
float f = 1.234;
double m = 0.8084397;
//Your code here
return 0;
}
Với các kiểu dữ liệu cơ bản trên ta có các kiểu dữ liệu mở rộng của chúng tương ứng như long int, long double,…
Ngoài ra, C++ cung cấp thêm hai kiểu dữ liệu nứa đó là
bool kiểu dữ liệu logic trả về giá trị đúng (true) hoặc sai (fale)
wchar_t kiểu dữ liệu ký tự mở rộng của char, sử dụng 16 bits thay vì 8 bits như char giúp ta viết được các ký tự không nằm trong bảng ASCII.
Kiểu dữ liệu bậc cao, người dùng tự định nghĩa
Ta có các kiểu dữ liệu bậc cao hơn như sau
array tập các phần tử có cùng kiểu dữ liệu (dãy)
pointer con trỏ, trỏ vào địa chỉ của ô nhớ
reference tham chiếu, khá giống con trỏ nhưng kém hiệu quả hơn
structure kiểu cấu trúc
union kiểu liên minh, một ô nhớ có thể chứa nhiều kiểu dữ liệu
class lớp, cao cấp hơn cáu trúc, là cơ sở của lập trình hướng đối tượng
Các kiểu dữ liệu bậc cao và người dùng định nghĩa sẽ được trình bày cụ thể tại các bài riêng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét